QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực:
a) Chăn nuôi (bao gồm cả giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và môi trường chăn nuôi);
b) Thú y (bao gồm chẩn đoán, xét nghiệm; phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, kiểm dịch sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y; thuốc thú y và dịch vụ thú y);
c) Thủy sản (bao gồm nuôi trồng thủy sản, kiểm dịch thủy sản, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch vùng chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; việc giao, cho thuê, thu hồi đất, mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
3. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về thú y, chăn nuôi và thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Về hướng dẫn sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
b) Tham mưu xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi; các quy định tiêu chuẩn chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành của công trình nuôi trồng thủy sản; quy chế tổ chức, hoạt động của vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Hướng dẫn mùa vụ, đối tượng và cơ cấu nuôi trồng thủy sản, quy trình sản xuất, thu hoạch, phối hợp cơ quan có liên quan điều phối nước phục vụ nuôi trồng; tham gia thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
đ) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện phương án sử dụng đất dành cho chăn nuôi và mặt nước nuôi trồng thủy sản, quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi trang trại công nghiệp, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn dịch bệnh gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương;
e) Thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và công bố kết quả kiểm tra theo quy định phục vụ cho truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa bàn; đánh số và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm động vật, sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đề xuất kế hoạch xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn;
i) Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm nuôi trồng theo quy định;
k) Thẩm định các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, việc thuê, gia hạn, thu hồi đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
l) Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; quản lý thông tin khoa học công nghệ và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
m) Tổng kết và nhân rộng các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
6. Về quản lý giống vật nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống vật nuôi, giống thủy sản; quy trình, quy phạm, kỹ thuật, công nghệ về giống vật nuôi, giống thủy sản; tiêu chuẩn định mức về giống vật nuôi, chuồng trại phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, bè nuôi, mặt nước nuôi trồng thủy sản, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, các vật tư chuyên ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật dùng trong chăn nuôi, giống thủy sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giám sát, kiểm tra công tác khảo nghiệm giống vật nuôi, giống thủy sản mới, điều kiện sản xuất kinh doanh giống vật nuôi, giống thủy sản; tiêu chí về quy mô trại sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản;
đ) Thực hiện công tác quản lý giống vật nuôi, giống thủy sản trong phạm vi của địa phương theo các danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành: Danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh; Danh mục nguồn gen vật nuôi, giống thủy sản quý hiếm cần bảo tồn, chọn tạo giống; Danh mục giống vật nuôi, giống thủy sản quý hiếm cấm xuất khẩu;
đ) Tổ chức thực hiện khi có quy chuẩn kỹ thuật và chịu trách nhiệm việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở về giống vật nuôi, giống thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn;
k) Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc giống vật nuôi, giống thủy sản; tổ chức kiểm tra chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản, môi trường pha chế, bảo quản giống thủy sản và tinh giống vật nuôi ở các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
7. Về quản lý thức ăn, nguyên liệu, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản của địa phương;
c) Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản trong phạm vi địa phương;
d) Tham gia quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản trong Danh mục thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi địa phương theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm tra, quản lý các chất cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản tại địa địa phương;
e) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản để xuất khẩu;
g) Tham gia, phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
h) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập hồ sơ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
8. Về môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
b) Phối hợp với ngành môi trường tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi và môi trường nuôi trồng thủy sản;
đ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
e) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
9. Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản trong chăn nuôi và trong sản xuất, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là phòng chống dịch bệnh động vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất con giống (giống vật nuôi, giống thủy sản) trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do Trung ương quản lý và cơ sở giống quốc gia);
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, xử lý ổ dịch và khắc phục hậu quả dịch bệnh, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định pháp luật;
g) Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Huy động các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y, thú y thủy sản (sau đây gọi tắt là hành nghề thú y) trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo quy định;
k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn khác.
10. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong chăn nuôi và trong sản xuất nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là an toàn dịch bệnh động vật):
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả động vật trên cạn, dưới nước và lưỡng cư); kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thú y thủy sản):
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vận chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc từ động vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, cơ sở giết mổ và sơ chế sản phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y (Bao gồm cả thú y và thủy sản) đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống Quốc gia); cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở, khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo ủy quyền của Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang phục kiểm dịch; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
12. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y và nuôi trồng thủy sản; các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản (sau đây gọi là thuốc thú y):
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật (bao gồm cả động vật trên cạn, dưới nước và lưỡng cư);
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
13. Cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật, thủy sản;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y, thủy sản;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y, thủy sản.
14. Cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận về chăn nuôi, thú y thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
15. Khai thác và bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản
a) Chỉ đạo và tổ chức việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Hướng dẫn, thực hiện việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá và bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản; bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
d) Tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về danh mục các loài thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản; danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề, phương tiện, mùa vụ, khu vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
16. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thú y, chăn nuôi, thủy sản theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực được phân công quản lý.
17. Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thủy sản theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y và thủy sản theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi, thú y và thủy sản; thẩm định chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn theo phân cấp và quy định của pháp luật.
20. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ: chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Trạm Thú y cấp huyện) thực hiện các nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn;
b) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và thủy sản; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thủy sản); khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và chăn nuôi (bao gồm cả nuôi trồng thủy sản) trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp và phân công của Chi cục;
c) Hướng dẫn nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (gọi tắt là nhân viên thú y cấp xã) thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn cấp xã, bao gồm:
- Tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp;
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về thú y, chăn nuôi, thủy sản;
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y, thủy sản và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
- Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện;
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp xã;
- Phối hợp thực hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản trên địa bàn cấp xã theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm Thú y cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
21. Phối hợp với các tổ chức có liên quan thực thi quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp.
22. Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê tình hình diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản.
23. Đầu mối theo dõi, điều tra, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thuộc lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản và vật tư nông nghiệp phục vụ chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh; diễn biến tình hình giá cả vật tư, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý.
24. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động khác có liên quan theo hướng dẫn của Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản.
25. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về thú y, chăn nuôi, thủy sản và diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
26. Hướng dẫn và kiểm tra đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản theo phân cấp và quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về thú y, chăn nuôi, thủy sản; các hoạt động hợp tác quốc tế về chăn nuôi, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
28. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật về thú y, chăn nuôi, thủy sản đối với công chức, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý của Chi cục, nhân viên thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y, chăn nuôi, thủy sản.
29. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong quá trình sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản theo quy định của pháp luật; quản lý việc thực hiện các dự án điều tra cơ bản về giống vật nuôi, giống thủy sản trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành cho từng loại vật nuôi và thủy sản.
30. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, công bố.
31. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
32. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính theo quy định của pháp luật.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp và quy định của pháp luật.
34. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Quyền hạn
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, được nhà nước cấp kinh phí để hoạt động, được thu các loại phí, lệ phí theo quy định.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
3. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế làm việc nội bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và quy định của pháp luật.
5. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực thú y, chăn nuôi và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý.